kĩ thuật lai huỳnh quang ( FISH)

FISH (Fluorescent insitu hybridization)
 là kỹ thuật trung gian giữa di truyền tế bào và di truyền phân tử, sử dụng một đoạn mồi đặc hiệu (probe) gắn tín hiệu huỳnh quang, để phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đoạn gen nào đó trên nhiễm sắc thể, ưu điểm nhanh, đặc hiệu và chính xác. FISH đặc biệt có hiệu quả trong việc phát hiện những mất đoạn gen nhỏ (microdeletion), hoặc để khẳng định nguồn gốc của các loại chuyển đoạn đặc biệt

Kỹ thuật FISH được chỉ định trong các trường hợp sau:

  •  Chẩn đoán trước sinh các bất thường số lượng NST ở thai nhi.
  • Phát hiện các mất đoạn nhỏ ở một số hội chứng di truyền.
  •   Xác định các đoạn nhiễm sắc thể chưa rõ nguồn gốc. 
  •  Phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể đặc hiệu trong ung thư.

Phương pháp thực hiện:

•Chuẩn bị mẫu và đầu dò
•Cố định mẫu
•Lai giữa đầu dò và trình tự đích đặc hiệu trong tế bào
•Rửa mẫu để loại bỏ các đầu dò không được lai
•Dò tìm mẫu
•Quan sát, hiển thị và lưu trữ kết quả

Các kiểu mẫu dò

    1,mẫu dò chuyên biệt

Gắn với một vùng chuyên biệt của NST
Sử dụng khi tách một vùng gen, xác định NST nào gen định vị

2,mẫu dò cả nhiễm sắc thể

•Tập hợp gồm các mẫu dò nhỏ hơn, mỗi cái gắn vào trình tự khác nhau dọc theo NST
• Sử dụng để kiểm tra sự bất thường của NST

3,lặp lại trung thể

•Tạo ra từ các vùng có trình tự lặp đi lặp lại có trên vùng giữa của mỗi NST.
•Sử dụng để xác định cá thể nào mang vật liệu di truyền từ một NST chuyên biệt nào đó